Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
Cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp là hai kênh đầu tư được nhiều người lựa chọn như một khoản thu tiềm năng trong “thời Covid”. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu thì không phải ai cũng hiểu rõ.
Khái niệm cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
1. Cổ phiếu là gì?
Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ (tài sản đặc biệt) do doanh nghiệp phát hành, được giao dịch thông qua sàn chứng khoán. Chỉ có công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu.
Hiện có 02 loại cổ phiếu, gồm:
– Cổ phiếu phổ thông: Dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông.
– Cổ phiếu ưu đãi: Là loại cổ phiếu mà người nắm giữ có thể nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hoặc quyền được hoàn lại phần vốn góp trong thời gian xác định theo cam kết.
2. Trái phiếu doanh nghiệp là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu gồm có 3 loại là trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của ngân hàng, tổ chức tài chính. Tuy nhiên, trái phiếu do ngân hàng, tổ chức tài chính phát hành thường được xếp chung vào nhóm trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp hiểu đơn giản là loại chứng khoán nợ, quy định doanh nghiệp phát hành phải có nghĩa vụ trả tiền lãi (lợi tức) cho người sở hữu trái phiếu theo mức lãi suất và kỳ hạn cam kết.
So sánh cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
1. Điểm giống nhau
– Cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp đều là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi hợp pháp của người sở hữu.
– Cả 2 đều là được doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích huy động nguồn vốn.
2. Điểm khác nhau
So sánh cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
Cổ phiếu | Trái phiếu doanh nghiệp |
Là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty. | Là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu. |
Chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành. Công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu. | Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp. |
Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần. | Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ (người cho vay), không phải là thành viên hay cổ đông của công ty. |
Người sở hữu cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông của công ty. Quyền hạn tùy thuộc vào loại cổ phần nắm giữ mà có sự khác biệt. Người sở hữu cổ phiếu được chia một phần lợi nhuận tương ứng, nhưng không cố định, mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tùy lượng cổ phiếu sở hữu mà cổ đông có quyền tham gia vào việc quản lý, điều hành, hay biểu quyết các hoạt động của công ty. Riêng cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi cổ tức sẽ không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty. | Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kỳ, lãi suất ổn định theo cam kết ở thời điểm đầu tư, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Trường hợp giải thể hay tuyên bố phá sản, doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ (gồm lãi và gốc) cho người sở hữu trái phiếu trước, sau đó mới chia tiền cho cổ đông. Người sở hữu trái phiếu có thể rút tiền trước kỳ hạn và được tính lãi tới thời điểm rút vốn. |
Không có thời hạn cụ thể. Người sở hữu cổ phiếu có thể rao bán cổ phiếu trên sàn chứng khoán bất cứ khi nào sàn mở cửa. | Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu. |
Phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty, đồng thời làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu. | Phát hành trái phiếu không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu, nhưng làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty. |
Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu doanh nghiệp?
Cổ phiếu và trái phiếu đều là hình thức đầu tư tiềm ẩn cả cơ hội lẫn rủi ro. Bạn cần cân nhắc năng lực của bản thân để có thể đưa ra quyết định phù hợp.
Theo đó, có thể tóm gọn lại một số nội dung sau:
– Cổ phiếu có thể đầu tư từ khoản tiền nhỏ, bạn có thể bắt đầu đầu tư cổ phiếu chỉ với 2 triệu đồng. Trong khi với trái phiếu thì hợp đồng tối thiểu là 100 triệu đồng.
– Lợi tức của cổ phiếu không cố định. Do đó, bạn có thể thu được một khoản tiền rất lớn, hoặc “mất hết” chỉ trong khoảng thời gian ngắn, tùy thuộc vào biến động của loại cổ phiếu bạn sở hữu.
– Lợi tức của trái phiếu ổn định, tùy loại trái phiếu, tùy đơn vị phát hành và kỳ hạn, mà mức lãi suất khác nhau. Nhưng thường cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng. Tuy nhiên, vì ổn định nên sẽ không có khả năng “bứt phá mạnh mẽ” như cổ phiếu.
Dựa theo một vài thông tin phân tích ở trên thì cổ phiếu phù hợp với những người không có nhiều vốn hoặc muốn bắt đầu tham gia lĩnh vực đầu tư với mức tài chính thấp. Đồng thời phù hợp với người tham vọng lớn và khả năng chịu rủi ro cao. Ngược lại, trái phiếu thích hợp cho những người đã có khoản tích lũy tương đối và mong muốn đầu tư theo phong cách an toàn, ít rủi ro.
Mong rằng những thông tin được chia sẻ trong bài viết này sẽ giúp ích cho bạn đọc trong việc lựa chọn phương pháp đầu tư, tạo nguồn thu nhập thụ động lâu dài và bền vững cho bản thân.
Nhớ theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác nhé./.